Có rất nhiều loại kem chống nắng trên thị trường với nhiều ký hiệu khác nhau |
Theo một cuộc khảo sát nhỏ được công bố vào năm 2015 trên tạp chí JAMA Dermatology, nhiều người trưởng thành ở Mỹ có thể đang gặp khó khăn trong việc đọc hiểu các nhãn kem chống nắng. Các nhà nghiên cứu đã phỏng vấn 114 người tham gia và thấy rằng chỉ 43% trong số họ hiểu định nghĩa về "SPF", trong khi chỉ 22,8% người tham gia xác định chính xác thuật ngữ chỉ ra mức độ bảo vệ của kem chống nắng khỏi bị cháy nắng.
Để giúp bạn tránh nhầm lẫn tương tự, dưới đây là hướng dẫn đầy đủ để hiểu nhãn kem chống nắng.
Kem chống nắng chống nước là gì?
Theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), không có loại kem chống nắng nào hoàn toàn "không thấm nước". Theo quy định hiện hành của FDA, các loại kem chống nắng có thể từng được dán nhãn chống thấm nước hoặc chống mồ hôi hiện được dán nhãn là sản phẩm "chống nước" trong 40 hoặc 80 phút, nghĩa là chúng vẫn có hiệu quả trong tối đa 40 phút hoặc 80 phút khi sử dụng.
Tiến sĩ Adam Friedman, giám đốc nghiên cứu da liễu tại Trung tâm Y tế Montefiore ở New York, cho biết kem chống nắng chống nước là những sản phẩm chỉ bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời trong một khoảng thời gian giới hạn khi một người tiếp xúc với nước hoặc mồ hôi.
Friedman nói: “Hãy chọn loại kem chống nắng có khả năng chống nước trong 80 phút và bôi lại sau khi ra khỏi hồ bơi, đại dương hoặc thậm chí là sau khi tập luyện xong.
Kem chống nắng phổ rộng (broad spectrum) là gì?
Cháy nắng là tổn thương lớp ngoài cùng của da do tia cực tím: tia cực tím A (UVA) và tia cực tím B (UVB). Đây là những loại ánh sáng nằm giữa ánh sáng khả kiến và tia X trên quang phổ điện từ và cả hai loại bức xạ đều có thể gây hại.
Tia UVB có thể dẫn đến đỏ da và cháy nắng, trong khi tia UVA có thể xâm nhập sâu hơn vào da và đẩy nhanh quá trình lão hóa da. Cả hai loại tổn thương da đều làm tăng nguy cơ ung thư da. Tiến sĩ Paul Banwell, bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ và là người sáng lập Đơn vị Ung thư Da và Ung thư Da (MASCU) ở East Grinstead, Anh, cho biết nhãn “broad spectrum” (phổ rộng) chỉ ra rằng kem chống nắng bảo vệ khỏi cả tia UVA và UVB.
SPF là gì ?
Bôi kem chống nắng cho em bé |
Theo FDA, chỉ số chống nắng (SPF) cho biết mức độ chống nắng của một sản phẩm. Lưu ý rằng biện pháp này chỉ dành cho tia UVB và không có xếp hạng cụ thể cho tia UVA. (Một lần nữa, nhãn "phổ rộng" của kem chống nắng là thứ xác nhận rằng nó bảo vệ chống lại cả UVA và UVB.)
Giá trị SPF cho biết mức độ tiếp xúc với bức xạ UVB cần thiết để gây cháy nắng khi sử dụng kem chống nắng so với mức độ tiếp xúc với tia UVB gây ra cháy nắng mà không có bất kỳ biện pháp bảo vệ da nào.
"Vì vậy, nếu bạn thoa kem chống nắng có chỉ số SPF 50, bạn có thể cho rằng da sẽ cháy lâu hơn 50 lần so với khi bạn không mặc gì. Chỉ số SPF 15 bảo vệ khỏi 93% tia UVB, trong khi SPF 50 bảo vệ 98% tia UVB. " Banwell nói trong một email. Ông nói: “Các loại kem chống nắng có chỉ số SPF cao sẽ chặn được nhiều tia UVB hơn một chút so với những loại có chỉ số SPF thấp, nhưng không loại nào có khả năng bảo vệ 100%. Ngoài ra, điều quan trọng cần lưu ý là chỉ số SPF cao hơn không có nghĩa là sản phẩm có thể được thoa lại ít thường xuyên hơn, ông nói thêm.
Theo quy định hiện hành của FDA, các sản phẩm có chỉ số SPF 2 đến SPF 14 hoặc không có phổ rộng phải có nhãn cảnh báo, nêu rõ rằng chúng đã được chứng minh là giúp ngăn ngừa cháy nắng nhưng không bảo vệ da khỏi ung thư da hoặc lão hóa sớm. .
Để đạt được sự bảo vệ tốt nhất có thể, hãy "thoa rộng rãi" kem chống nắng phổ rộng trị giá khoảng một ly thủy tinh lên toàn bộ cơ thể, bao phủ tất cả các vùng da hở; Friedman khuyên rằng kem chống nắng nên có chỉ số SPF ít nhất từ 30 đến 50. Làm điều này khoảng 15 đến 20 phút trước khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và cứ sau hai giờ, ông nói.
Sự khác biệt giữa kem chống nắng hóa học và kem chống nắng khoáng chất?
Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ cho biết, đối với trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi, nên sử dụng kem chống nắng cho những vùng da nhỏ trên cơ thể, chẳng hạn như mặt, nếu không có quần áo bảo hộ. Đối với trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên, có thể thoa kem chống nắng lên tất cả các vùng da hở trên cơ thể.
Có hai loại kem chống nắng chính trên thị trường: Kem chống nắng hóa học và kem chống nắng khoáng chất. Kem chống nắng hóa học, còn được gọi là kem chống nắng hữu cơ hoặc tổng hợp, hoạt động bằng cách hấp thụ tia UV và chuyển hóa chúng thành nhiệt để có thể giải phóng khỏi da. Kem chống nắng vật lý, còn được gọi là kem chống nắng vô cơ hoặc khoáng chất, hoạt động bằng cách bám trên da để tạo thành một lá chắn. Banwell cho biết kem chống nắng vật lý phân tán và phản xạ các tia UV có hại ra khỏi da một cách hiệu quả.
Kem chống nắng khoáng chất và hóa chất cung cấp mức độ bảo vệ khỏi tia UV tương tự nhau, nhưng chúng khác nhau về tính nhất quán và dễ sử dụng.
Banwell cho biết: “Kem chống nắng khoáng chất để lại một lớp màng trắng trên da, làm cho SPF dày đặc và khó thoa đều. Kem chống nắng hóa chất dễ thoa hơn và thường cho cảm giác dễ chịu hơn trên da."
Banwell cho biết, kem chống nắng hóa học mất 20 đến 30 phút để hấp thụ vào da, trong khi kem chống nắng khoáng chất giúp bảo vệ ngay lập tức nhưng cần được thoa thường xuyên hơn, vì chúng có thể cọ xát, đổ mồ hôi hoặc rửa sạch tương đối dễ dàng, đặc biệt nếu một người đang chơi thể thao.
Kem chống nắng khoáng chất và hóa học chứa các loại hoạt chất khác nhau. Kem chống nắng khoáng chất sử dụng oxit kẽm, titan dioxide hoặc cả hai hợp chất để ngăn chặn tia nắng mặt trời và không chứa các hóa chất có khả năng gây hại, chẳng hạn như paraben và phthalates.
Banwell cho biết so với kem chống nắng hóa học, kem chống nắng khoáng chất ít có khả năng làm trầm trọng thêm bệnh chàm và các tình trạng viêm da khác và nhìn chung rất thân thiện với da. Đó là bởi vì chúng không chuyển đổi tia cực tím thành nhiệt, giống như kem chống nắng hóa chất.
Cần nhiều nghiên cứu hơn nữa để hiểu đầy đủ mức độ rủi ro sức khỏe liên quan đến việc sử dụng kem chống nắng hóa học. Và điều quan trọng là, sử dụng bất kỳ loại kem chống nắng nào cũng tốt hơn là không sử dụng kem chống nắng, Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) khuyên.