Bằng lái xe được quy định thế nào ở Việt Nam?

Admin

Ở Việt Nam có những hạng bằng lái nào và bằng lái xe được quy định thế nào là vấn đề được nhiều người tham gia giao thông quan tâm.

Trước khi trả lời câu hỏi bằng lái xe được quy định thế nào thì ra cần hiểu khái niệm giấy phép lái xe (bằng lái). Khi sử dụng, thực hiện một hoạt động nào đó nằm trong sự quản lý của cơ quan chức năng và cơ quan có thẩm quyền, người thực hiện phải được sự đồng ý của những cơ quan đó và sự đồng ý này thường được thể hiện qua một loại giấy tờ gọi là giấy phép.

Việc sử dụng và điều khiển phương tiện là xe cộ lưu thông trên đường bộ cũng nằm trong sự quản lý của cơ quan nhà nước, vì vậy người nào muốn điều khiển các loại phương tiện trên thì phải có giấy phép lái xe. Loại giấy phép này sẽ được cấp cho người có nhu cầu khi họ đã trải qua kỳ thi sát hạch kiểm tra trình độ và khả năng của họ trong việc điều khiển xe, đồng nghĩa với việc cơ quan có thẩm quyền công nhận việc họ có thể sử dụng xe để tham gia giao thông và dùng nó làm một trong các công cụ quản lý người điều khiển.

Như vậy, có thể hiểu, giấy phép lái xe là một loại bằng cấp, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một người cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe hơi, xe tải, xe buýt, xe khách hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng sau khi họ đã trải qua sự kiểm tra đánh giá năng lực.

Ngoài ra, khi tìm hiểu việc bằng lái được quy định thế nào ở Việt Nam thì ta cũng cần tìm hiểu ở Việt Nam có những hạng bằng nào và quy định đối với từng loại ra sao. Hiện ở Việt Nam tuỳ theo loại xe, dung tích xy lanh mà được cấp những loại bằng tương ứng. Cụ thể, đối với xe gắn máy, xe mô tô hiện ở Việt Nam có các hạng như hạng A1 - hạng này cấp cho: Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3; Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, bao gồm cả xe lam, xích lô máy và các loại xe quy định cho giấy phép lối xe hạng A1. Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1000 kg.

Bằng lái xe được quy định thế nào ở Việt Nam? - Ảnh 1.

Ảnh minh hoạ. (Nguồn: Internet)

Bằng lái được quy định đối với xe ô tô như sau: Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe như ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg; Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg.

Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg; Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên; Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên; Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.

Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.

Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.

Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.

Hạng F cấp cho người có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:

Hạng FB2 cấp cho người lái ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2.

Hạng FC cấp cho người lái ôtô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2.

Hạng FD cấp cho người lái ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;

Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.

Ngoài ra, quy định về bằng lái thì từng hạng bằng cũng có những quy định riêng về thời hạn: Cụ thể, giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn. Giấy phép lái xe hạng A4, B1, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 5 năm, kể từ ngày cấp.