Dưới đây là 10 loại lan mặt khỉ được giới khoa học phát hiện, gọi tên.
1. Lan mặt khỉ chimaera
Lan mặt khỉ chimaera là một trong những loài lan có kích thước lớn nhất trong họ nhà lan với vòi hoa dựng đứng hoặc nằm ngang, dài 15-60 cm. Mặt hoa gần như phẳng, và thường có 5 màu là màu trắng, vàng, xanh lục, đỏ tía hoặc nâu. Ngoài ra loài này còn có những chấm màu đỏ tía hoặc nâu, trên mặt hoa có lông. Lá đài dài 5,5 cm, với cái đuôi đỏ tía đậm, dài 12-25 cm.
Loài này thường được tìm thấy trong những khu rừng mây che phủ, trên độ cao 1.500 - 2.200m, ở Colombia.
2. Lan mặt khỉ Bella
Lan mặt khỉ Bella có vòi hoa buông rủ, dài 20 cm. Các lá đài có những đốm màu nâu đỏ, mặt hoa to chừng 5 cm, với những cái đuôi màu nâu đỏ đậm, dài 13 cm. Phiến môi màu trắng, ở phần chân màu vàng, hình quả thận.
Loài này thường được tìm thấy trong những khu rừng có độ cao trên độ cao 2.400 m, ở Colombia (miền tây Cordillera).
3. Lan mặt khỉ Cordobae
Lan mặt khỉ Cordobae có mặt hoa phẳng, màu trắng kem có những chấm màu nâu đỏ dọc quanh viền, bên trong có nhiều lông dài. Lá đài dài 25 mm, với cái đuôi màu nâu đậm, dài 4-7 cm. Phiến môi tròn, lõm lòng chảo, màu trắng.
Loài này thường được tìm thấy trong những khu rừng phủ mây, trên độ cao 800-1.000 m, ở Ecuador.
4. Lan mặt khỉ erythrochaete
Erythrochaete thường có vòi hoa buông rủ, lá đài tạo thành hình cái cốc phình to, dải màu trải dài từ trắng đến vàng xỉn, có những chấm màu nâu hoặc đỏ tía, đuôi dài 3-7 cm, màu đỏ đậm. Phiến môi lõm lòng chảo, hình bán cầu.
Erythrochaete thường được tìm thấy trong những khu rừng phủ mây, trên độ cao 1.100-2.000 m, ở Costa Rica, Panama.
5. Lan mặt khỉ gigas
Vòi hoa của lan mặt khỉ gigas đứng hoặc nằm ngang, lá đài màu nâu pha hồng, hình thành một cái cốc mở. Lá đài dài 4 cm, đuôi màu nâu đỏ, dài 6 cm. Phiến môi màu hồng, lõm lòng chảo, hình bán cầu với một số phiến mỏng hình tia.
Đôi khi loài này được tìm thấy đang sinh trưởng giống như địa lan trong rừng mây phủ, trên độ cao 1.800-2.550 m, ở Colombia, Ecuador.
6. Lan mặt khỉ enaequalis
Enaequalis có vòi hoa rủ, ít hoa. Lá đài dài khoảng 25mm, hình thành một cái cốc hình ống miệng rộng, màu trắng hoặc màu kem, với những đốm và vạch màu nâu đỏ tía, đuôi màu vàng có những chấm màu đỏ tía, dài 3 cm. Phiến môi trắng, với những chấm hồng, lõm lòng chảo.
7. Lan mặt khỉ platycrater
Platycrater có mặt hoa bẹt, màu trắng hoặc trắng ngả xanh với những chấm màu đỏ tía. Lá đài hẹp, hình thuôn, dài khoảng 4 cm, với cái đuôi ngắn, có chiều dài 1,5-3,5 cm. Phiến môi màu hồng, mặt lồi, không cân xứng.
Loài này biểu sinh, trong các khu rừng mây phủ, trên độ cao 1.500-2.000 m, ở Colombia.
8. Lan mặt khỉ robledorum
Robledorum có mặt hoa to mở rộng, mọc từ đốt thân, màu vàng, cam hoặc xanh. Lá đài sau có những đốm màu đỏ tía sau đó chuyển thành vạch ở phần chân của lá đài, lá đài dài khoảng 33 mm, đuôi màu nâu đỏ dài 35 mm. Môi trắng ánh hồng.
Robledorum thường được tìm thấy trong các khu rừng mây phủ, trên độ cao 2.000-2.200 m, ở Colombia.
9. Lan mặt khỉ sodiroi
Vòi hoa dựng đứng, thông thường ra 1 - 3 hoa trên một thân, các hoa nở đồng thời, đây là loài Dracula duy nhất có chùm hoa đứng thẳng và có trên 1 hoa nở đồng thời. Hoa chúc xuống, có hình cái chuông, màu cam. Lá đài dài khoảng 16mm, đuôi màu nâu đỏ tía, chỉ xuống phía dưới, dài 15-20 mm.
Loài này thường được tìm thấy trong các khu rừng mây phủ hoặc là địa lan thì chúng ở ven đường, trên độ cao 1.800-2.430 m, ở Ecuador
10. Lan mặt khỉ velutina
Velutina có vòi hoa rủ, hoa nhỏ, hình cái cốc, màu trắng ửng hồng, bên trong có lớp lông dày. Lá đài dài khoảng 9mm, đuôi màu đỏ tía đậm, dài 2-5 cm.